Văn bản pháp quy về đào tạo
Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa CHXHCN Việt Nam và nước CH Ca-Dắc-Xtan
Tác giả:
| Ngày:
11/04/2013
Untitled Document

HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA CA-DẮC-XTAN

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Ca-dăc-xtan (sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi chung là "các Bên"),
Mong muốn tăng cường hợp tác tương trợ tư pháp giữa các Bên trong lĩnh vực dân sự trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng và lợi ích của nhau,
Đã thỏa thuận những điều dưới đây:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi tương trợ tư pháp
1. Theo quy định của Hiệp định này, các Bên thực hiện việc tương trợ tư pháp cho nhau về các vấn đề dân sự sau đây:
i) Tống đạt giấy tờ liên quan đến tương trợ tư pháp;
ii) Thu thập và cung cấp chứng cứ;
iii) Triệu tập người làm chứng, người giám định;
iv) Công nhận và thi hành bản án, quyết định của Tòa án và quyết định của Trọng tài theo quy định tại Chương V của Hiệp định này;
v) Trao đổi thông tin, tài liệu pháp luật liên quan đến tương trợ tư pháp;
vi) Các việc tương trợ tư pháp khác theo quy định của Hiệp định này.
2. Trừ trường hợp có quy định khác, thuật ngữ “các vấn đề dân sự” trong Hiệp định này được hiểu bao gồm các vấn đề dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động.
3. Trừ trường hợp có quy định khác, thuật ngữ “các cơ quan có thẩm quyền” trong Hiệp định này được hiểu là Tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền giải quyết các vấn đề dân sự theo quy định pháp luật của mỗi Bên.
Điều 2. Bảo hộ pháp lý
1. Công dân của một Bên được hưởng trên lãnh thổ của Bên kia sự bảo hộ pháp lý đối với các quyền nhân thân và tài sản như công dân của Bên kia. Họ có quyền tiếp cận và thực hiện các quyền tố tụng tại Tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự của Bên kia theo cùng các điều kiện mà Bên kia dành cho công dân của mình.
2. Một Bên không được trì hoãn tiến hành các thủ tục tố tụng pháp lý liên quan tới công dân của Bên kia mà không có lý do chính đáng.
3. Những quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với pháp nhân và các tổ chức khác được thành lập trên lãnh thổ của một trong các Bên phù hợp với pháp luật của Bên đó.
Điều 3. Miễn, giảm án phí và trợ giúp pháp lý miễn phí
1. Công dân của một Bên được miễn, giảm án phí và được trợ giúp pháp lý miễn phí trên lãnh thổ của Bên kia theo cùng những điều kiện áp dụng đối với công dân của Bên kia.
2. Trong trường hợp việc miễn, giảm án phí hoặc trợ giúp pháp lý miễn phí được quyết định căn cứ vào mức thu nhập của người nộp đơn thì giấy xác nhận mức thu nhập của người nộp đơn sẽ do cơ quan có thẩm quyền của Bên nơi người nộp đơn thường trú hoặc tạm trú cấp.
3. Công dân của một Bên có thể làm đơn xin miễn, giảm án phí hoặc trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định tại khoản 1 Điều này tới cho cơ quan có thẩm quyền của Bên nơi người này thường trú hoặc tạm trú. Cơ quan có thẩm quyền này sẽ chuyển đơn kèm theo giấy xác nhận mức thu nhập được quy định tại khoản 2 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền của Bên kia thông qua các Cơ quan Trung ương.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định về việc miễn, giảm án phí và trợ giúp pháp lý miễn phí có thể yêu cầu người nộp đơn bổ sung thêm thông tin.
5. Thuật ngữ “án phí” theo quy định của Hiệp định này được hiểu là lệ phí tòa án và các chi phí khác trả cho nhà nước phù hợp với pháp luật của nước nơi Tòa án có thẩm quyền xét xử.
Điều 4. Tạm ứng án phí
Công dân, pháp nhân và các tổ chức của mỗi Bên phải nộp tạm ứng án phí phù hợp với pháp luật của Bên nơi Tòa án có thẩm quyền xét xử.
Điều 5. Các kênh liên lạc
1. Các Bên liên lạc trực tiếp với nhau bao gồm gửi và trả lời yêu cầu tương trợ tư pháp theo quy định của Hiệp định này thông qua các Cơ quan Trung ương.
2. Cơ quan Trung ương:
Về phía nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Về phía nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan là Bộ Tư pháp nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan.
3. Một Bên kịp thời thông báo cho Bên kia mọi thay đổi về Cơ quan Trung ương của mình qua đường ngoại giao.
4. Hiệp định này không hạn chế việc các Bên gửi yêu cầu tương trợ tư pháp qua đường ngoại giao.
Điều 6. Ngôn ngữ
1. Ngôn ngữ liên hệ giữa Cơ quan Trung ương của các Bên là tiếng Anh.
2. Yêu cầu tương trợ tư pháp và các tài liệu kèm theo được lập trên cơ sở Hiệp định này phải gửi kèm theo bản dịch được chứng thực ra ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu hoặc ra tiếng Anh.
3. Văn bản trả lời yêu cầu tương trợ tư pháp và các tài liệu kèm theo phải được lập bằng ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu và được dịch ra tiếng Anh.
Điều 7. Chi phí tương trợ tư pháp
1. Các Bên thực hiện việc tương trợ tư pháp miễn phí cho nhau trừ các trường hợp sau:
i) Chi phí của người làm chứng hoặc người giám định cư trú trên lãnh thổ một Bên và được triệu tập bởi Bên kia phải phù hợp với quy định tại Điều 21 của Hiệp định này;
ii) Chi phí liên quan đến yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án và quyết định của Trọng tài.
2. Trong trường hợp việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp đòi hỏi khoản chi phí bất thường, các Bên sẽ trao đổi ý kiến để quyết định điều kiện cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp đó.
Điều 8. Yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp được lập bằng văn bản và bao gồm những thông tin sau:
i) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp;
ii) Tên, địa chỉ và các thông tin liên hệ khác của cơ quan yêu cầu tương trợ tư pháp bao gồm số điện thoại và số fax cũng như địa chỉ thư điện tử (nếu có);
iii) Tên, địa chỉ và các thông tin liên hệ khác của cơ quan thực hiện yêu cầu (nếu có);
iv) Họ, tên, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, nơi sinh và địa chỉ của những người có liên quan; hoặc họ, tên và địa chỉ của người đại diện của họ (nếu có); tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến yêu cầu;
v) Bản mô tả vụ việc, nội dung yêu cầu và các thông tin khác liên quan đến yêu cầu tương trợ tư pháp;
vi) Cam đoan trả chi phí trong các trường hợp quy định tại Điều 7 của Hiệp định này.
2. Yêu cầu tương trợ tư pháp và các tài liệu kèm theo được lập thành hai (02) bộ, trừ khi pháp luật của mỗi Bên có quy định khác, được ký và chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu.
3. Trong trường hợp Bên được yêu cầu xét thấy những thông tin nêu trong yêu cầu tương trợ tư pháp chưa đầy đủ để thực hiện, Bên được yêu cầu đề nghị bổ sung thông tin cần thiết.
Điều 9. Thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Bên được yêu cầu thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật của nước mình.
2. Bên được yêu cầu có thể thực hiện tương trợ tư pháp theo cách mà Bên yêu cầu đề nghị nếu như việc thực hiện yêu cầu đó không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.
3. Yêu cầu tương trợ tư pháp phải được thực hiện kịp thời trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu đó. Trong trường hợp việc thực hiện yêu cầu bị chậm do lý do chính đáng, Bên được yêu cầu phải thông báo ngay cho Bên yêu cầu.
Điều 10. Từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp có thể bị từ chối nếu Bên được yêu cầu xét thấy việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp gây phương hại đến chủ quyền quốc gia, an ninh, trật tự công cộng hoặc những nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc gia hoặc việc tương trợ tư pháp đó không thuộc chức năng của các cơ quan có thẩm quyền của nước mình.