Thừa kế theo Di chúc
A. Khái
niệm về Di chúc (Điều 646 BLDS):
Di
chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình
cho người khác sau khi chết.
B. Khi nào được hưởng thừa kế theo Di chúc:
Người được hưởng thừa kế theo Di chúc khi người chết có Di chúc để
lại và Di chúc đó hợp pháp, những người có tên trong Di chúc có đủ
điều kiện nhận di sản thừa kế theo Di chúc và họ không từ chối nhận
di sản đó.
C. Thế nào
là Di chúc hợp pháp:
1. Quy
định về độ tuổi người lập Di chúc (Điều 647 BLDS):
- Người đã thành
niên có quyền lập Di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình.
- Người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập Di chúc, nếu được cha,
mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
2. Quyền
của người lập Di chúc ( Điều 648 BLDS):
- Chỉ định người
thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
- Phân định phần
di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần
tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ
cho người thừa kế;
- Chỉ định người
giữ Di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
3. Về hình
thức Di chúc ( Điều 649 BLDS):
Di chúc phải được
lập thành văn bản; nếu không thể lập Di chúc bằng văn bản thì có thể
Di chúc miệng.
* Nếu Di chúc được
lập thành văn bản thì gồm có các nội dung sau: (Điều 653 BLDS)
- Ngày, tháng, năm
lập Di chúc;
- Họ, tên và nơi
cư trú của người lập Di chúc;
- Họ, tên người,
cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để
cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và
nơi có di sản;
- Việc chỉ định
người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
- Di chúc không
được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu Di chúc gồm nhiều trang
thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ
của người lập Di chúc.
* Nếu Di chúc bằng
miệng, người viết Di chúc không thể tự mình viết bản Di chúc:
Phải có 02 người
làm chứng, riêng những đối tượng sau không được làm chứng:
- Người thừa kế
theo Di chúc hoặc theo pháp luật của người lập Di chúc;
- Người có quyền,
nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc;
- Người chưa đủ
mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự;
4. Di chúc
hợp pháp ( Điều 652 BLDS):
- Người lập Di
chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập Di chúc; không bị lừa dối, đe
doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung Di chúc
không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức Di chúc không trái
quy định của pháp luật.
- Di chúc của
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập
thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc của
người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn
bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có
đủ các điều kiện được nêu trên.
- Di chúc miệng
được coi là hợp pháp, nếu người Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó
những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong
thời hạn năm ngày, kể từ ngày người Di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng thì Di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
5. Hiệu lực
pháp luật của Di chúc ( Điều 667 BLDS):
- Di chúc có hiệu
lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
- Di chúc không có
hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau
đây:
+ Người thừa kế
theo Di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập Di
chúc;
+ Cơ quan, tổ chức
được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp
có nhiều người thừa kế theo Di chúc mà có người chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập Di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ
chức được chỉ định hưởng thừa kế theo Di chúc không còn vào thời
điểm mở thừa kế thì chỉ phần Di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ
quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
- Di chúc không có
hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn
vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ
còn một phần thì phần Di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu
lực.
- Khi Di chúc có
phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn
lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
- Khi một người để
lại nhiều bản Di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản Di chúc sau
cùng có hiệu lực pháp luật.
Lưu
ý:
Đối với hiệu lực pháp luật của Di chúc chung của vợ, chồng thì có
hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ,
chồng cùng chết.
B. Về đối
tượng được hưởng thừa kế theo Di chúc ( Điều 669 BLDS):
- Là cá nhân, tổ
chức được chỉ định là người hưởng thừa kế trong Di chúc.
- Riêng đối với
những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất
của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp
luật, trong trường hợp họ không được người lập Di chúc cho hưởng di
sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ
khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642
hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại
khoản 1 Điều 643 của Bộ luật Dân sự:
+ Con chưa thành
niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
+ Con đã
thành niên mà không có khả năng lao động.
D. Các thủ
tục về Di chúc:
-
Thủ
tục công chứng Di chúc
Hồ
sơ gồm:
-
Phiếu yêu cầu công chứng;
-
Bản sao giấy tờ tuỳ thân của người lập Di chúc;
-
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao
giấy tờ thay thế nếu Di chúc liên quan đến tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Tuy nhiên trường hợp tính mạng
người lập Di chúc bị đe doạ thì không cần phải xuất trình đầy đủ
những giấy tờ nêu trên nhưng điều này phải được ghi rõ trong văn bản
công chứng.
- Thủ tục
khai nhận di sản theo Di chúc:
Tùy từng trường
hợp mà công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản hoặc công
chứng văn bản khai nhận di sản, và các giấy tờ kèm theo gồm:
- Tờ tường trình
về quan hệ nhân thân (theo mẫu)
- Bản Di chúc;
- Giấy chứng tử
của người để lại di sản;
-
Giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại
di sản đó, nếu di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu;
- Giấy tờ tùy thân
(CMND, hộ khẩu, khai sinh) của người tham gia phân chia, khai nhận
di sản, hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân giữa người chết và
người được nhận di sản (tùy trường hợp cụ thể).
- Thủ tục lập Di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn:
(Điều
658 BLDS).
- Việc lập Di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập Di chúc tuyên bố nội dung của Di chúc trước công chứng
viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng
thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập Di chúc đã tuyên bố.
Người lập Di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản Di chúc sau khi xác nhận
bản Di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của
mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản Di chúc;
2. Trong trường hợp người lập Di chúc không đọc được hoặc không nghe
được bản Di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ
người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng
viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản Di chúc
trước mặt người lập Di chúc và người làm chứng.
Lưu
ý :
Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau thì không được
công chứng Di chúc;
+
Nếu Công chứng viên đồng thời là người thừa kế theo Di chúc hoặc
theo pháp luật của người lập Di chúc;
+
Công chứng viên là người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người
thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật;
+
Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến nội dung Di chúc.
Thẩm
quyền này không phụ thuộc vào phạm vi địa hạt, kể cả trường hợp Di
chúc có liên quan đến bất động sản.
|