THỦ TỤC KHỞI KIỆN VỤ ÁN LAO ĐỘNG
THỦ TỤC KHỞI KIỆN VỤ ÁN LAO ĐỘNG
I. NHỮNG TRANH CHẤP LAO
ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
(Điều 31 Bộ Luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011)
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa
người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở,
hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, hoà giải không thành hoặc không hoà giải trong thời hạn do pháp
luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại
cơ sở:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo
hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại giữa
người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với
người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật về lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa
người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Tranh chấp lao động tập thể về
quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp
luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng
ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh không giải quyết.
3. Các tranh chấp khác về lao động
mà pháp luật có quy định.
II.
THỜI HIỆU KHỞI KIỆN
1. Thời hiệu yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau (Điều
167 Bộ Luật lao động)
a. Một năm, kể từ ngày xảy ra
hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối
với các tranh chấp lao động sau:
- Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao
động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động;
- Tranh chấp về bồi thường thiệt
hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Tranh chấp giữa người giúp việc
gia đình với người sử dụng lao động;
b. Một năm, kể từ ngày
phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị
vi phạm đối với tranh chấp giữa người lao động đã nghỉ việc theo chế độ với
người sử dụng lao động hoặc với cơ quan bảo hiểm xã hội, giữa người sử dụng lao
động với cơ quan bảo hiểm xã hội.
c. Ba năm, kể từ ngày xảy ra
hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối
với tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ
chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
d. Sáu tháng, kể từ ngày xảy
ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối
với các loại tranh chấp khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động tập thể là một năm, kể từ ngày xảy ra hành vi
mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích của mình bị vi phạm (Điều
171a Bộ luật lao động).
III. TÒA ÁN NƠI NỘP ĐƠN KHỞI
KIỆN
1. Thẩm quyền Tòa án theo cấp
a. Tòa án nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân.
b. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết:
+ Tranh chấp lao động tập thể về
quyền.
+ Tranh chấp lao động cá nhân mà
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp
cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài, cho Tòa án nước ngoài.
2. Thẩm quyền Tòa án theo lãnh
thổ
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm
việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ
chức;
- Các đương sự có quyền tự thỏa
thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn,
nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là
cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động.
3. Thẩm quyền Tòa án theo sự
lựa chọn của nguyên đơn
- Nếu không biết nơi cư trú, làm
việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú,
làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú,
làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư
trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt
hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích
liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối
với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Toà án nơi
mình cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ việc
sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm
việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm
việc giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc,
có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một
trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
* Chú ý:
Điều 32a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật tố tụng dân sự (năm 2011) còn quy định thẩm quyền của Tòa án đối với quyết
định cá biệt của cơ quan, tổ chức nh sau:
“1. Khi giải quyết vụ việc dân
sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan,
tổ chức, ngời có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của đơng sự trong vụ việc dan sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. Trong
trờng hợp này, cơ quan, tổ chức, ngời có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó có
quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.
2. Trờng hợp vụ việc dân sự có
liên quan đến quyết định cá biệt bị yêu cầu hủy quy định tại khoản 1 Điều này,
thì quyết định cá biệt đó đợc Tòa án xem xét trong cùng vụ việc dân sự. Thẩm
quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đó đợc xác định theo quy định
tại Điều 29 và Điều 30 của Luật tố tụng hành chính”.
IV. HỒ SƠ KHỞI KIỆN
Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án báo gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các
tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
- Bản sao giấy chứng minh thư
nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính);
- Các tài liệu liên quan đến
quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề, quyết
định xử lý kỷ luật sa thải hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao
động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
- Biên bản hoà giải không
thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đối
với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có); Biên bản hòa giải không
thành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với tranh chấp lao
động tập thể về quyền (nếu có).
- Nếu người sử dụng lao động
khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ tài liệu về tư cách pháp
lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh,
quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ, nội quy lao động, biên bản
họp xét kỷ luật người lao động,...
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo
đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
* Lưu ý: Các tài liệu nêu trên
bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt nam theo quy định trước khi
nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối
V. ÁN PHÍ
1.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ
thẩm
- Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản
tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
trong vụ án về tranh chấp lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm,
trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm
ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009.
- Trường hợp vụ án có nhiều nguyên
đơn mà mỗi nguyên đơn có yêu cầu độc lập thì mỗi nguyên đơn phải nộp tiền tạm
ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người; nếu các nguyên đơn cùng chung một
yêu cầu thì các nguyên đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
- Trường hợp vụ án có nhiều bị đơn
mà mỗi bị đơn có yêu cầu phản tố độc lập thì mỗi bị đơn phải nộp tiền tạm ứng án
phí theo yêu cầu riêng của mỗi người; nếu các bị đơn cùng chung một yêu cầu phản
tố thì các bị đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
- Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng
án phí trong vụ án lao động không có giá ngạch phải nộp tiền tạm ứng án phí dân
sự sơ thẩm bằng mức án phí dân sự sơ thẩm; trong vụ án lao động có giá ngạch
phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm
mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp mà đương sự yêu cầu giải
quyết.
2. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án
phí sơ thẩm
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản
tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Các trường hợp được
miễn, giảm nộp tiền tạm ứng án phí, án phí sơ thẩm:
+
Miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí đối với người lao động khởi kiện
đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền
bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi
thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
+ Người có khó khăn về kinh tế được
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi người đó làm việc xác nhận, thì được Toà án cho miễn nộp một phần tiền tạm
ứng án phí, án phí, tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án.
- Mức tiền được miễn không được vượt
quá 50% mức tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án mà
người đó phải nộp.
4. Mức án phí sơ thẩm
a. Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí
dân sự phúc thẩm đối với các vụ án lao động không có giá ngạch là 200.000 đồng
b. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ
án về tranh chấp lao động có giá ngạch:
Giá trị tranh chấp |
Mức án phí |
a) Từ 4.000.000 đồng trở
xuống |
200.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng |
3% của giá trị tranh
chấp, nhưng không dưới 200.000 đồng |
c) Từ trên 400.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng |
12.000.000 đồng + 2% của
phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 2.000.000.000
đồng |
44.000.000 đồng + 0,1%
của phần
giá trị có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
VI. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án lao động là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án
có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời gian
chuẩn bị xét xử thêm 01 tháng.
- Thời hạn mở phiên tòa là
1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có
lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.
|