QUỐC HỘI -------
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 65/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
NHÀ Ở
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật nhà ở.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về
nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Đối với giao dịch mua bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
bất động sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu,
phát triển, quản lý, sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở
tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự,
nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi,
cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình
hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung
cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử
dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho
thuê mua theo cơ chế thị trường.
5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được
ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ,
công tác.
6. Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình,
cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà
ở theo quy định của pháp luật.
7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.
8. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổng hợp các đề xuất có liên quan đến
việc sử dụng vốn để xây dựng mới nhà ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội phục vụ nhu cầu ở hoặc để cải tạo, sửa chữa nhà ở trên một địa điểm nhất
định.
9. Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải
tạo làm tăng diện tích nhà ở.
10. Cải tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng, mở rộng diện tích hoặc
điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện có.
11. Bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở theo định kỳ và sửa
chữa khi có hư hỏng nhằm duy trì chất lượng nhà ở.
12. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp
thông qua các hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa
kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan.
13. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu
diện tích khác trong nhà chung cư.
14. Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
(sau đây gọi chung là tổ chức).
15. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn
hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở
hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ
hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của
Luật này.
16. Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà
chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và
các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.
17. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho
thuê mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua, trừ trường hợp người thuê mua có điều
kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua;
số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê
mua trong một thời hạn nhất định; sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả
hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
18. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào
sử dụng.
19. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư
xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Điều 4. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở
Hộ gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua,
thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở
nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo
quy định của Luật này.
Điều 5. Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của các chủ sở
hữu theo quy định của Luật này.
2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không bị quốc
hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước quyết định trưng
mua, trưng dụng, mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và
thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân.
3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được
phê duyệt.
4. Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn
thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định
về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện
tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê
mua nhà ở.
5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần
thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay
đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung
cư.
6. Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng
chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung
hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ
trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử
dụng.
7. Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho
phát triển nhà ở.
8. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác
đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân
khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc
các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.
9. Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê,
cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy
quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này.
10. Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy
quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.
11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích
được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh
doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn
hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân
trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.
12. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh
doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã
hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều
kiện kinh doanh.
13. Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực,
không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý.
Chương II
SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình
thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn,
nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê
mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận
đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự
tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại
khoản 2 Điều 159 của Luật này.
Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định
tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng
nhận phải là nhà ở có sẵn.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật
này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; khi
hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho
chủ sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy
chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận
loại và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường
hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử
dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án
xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì
không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê
mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận
đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở
để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
5. Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi
tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46
của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với
từng căn hộ trong nhà ở đó.
Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:
a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;
c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình
theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi,
để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở
đó;
đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với
phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của
khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải
bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và
pháp luật về xây dựng;
g) Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng
dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua
trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp
pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều
123 của Luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các
quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì chủ sở hữu đang quản lý, sử
dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.
3. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo
quy định tại Điều 161 của Luật này.
4. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền
trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở
hữu của mình;
b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an
toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng
mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn,
cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản
chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và
gia đình;
d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng
lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại
khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo
thỏa thuận giữa các bên;
đ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo
hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm;
e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp
luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa
nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;
g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc
kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà
ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định
của pháp luật.
2. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều 162 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ
trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo
quy định của Luật này.
Điều 12. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và
trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời
điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận
bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là
kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao
nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.
3. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua
thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao
nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư.
Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời
điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
4. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
5. Các giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân
thủ các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định
của Luật này.
Chương III
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 13. Chính sách phát triển nhà ở
1. Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây
dựng nông thôn.
2. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín
dụng, về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, vật liệu xây dựng mới để đầu tư
cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không
bảo đảm an toàn cho người sử dụng và khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán theo cơ chế thị
trường.
3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách miễn, giảm thuế, miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi, các cơ chế ưu đãi tài
chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội.
4. Nhà nước có chính sách cho việc nghiên cứu và ban hành các thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng vùng,
miền; có chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành diện tích
đất ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 14. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở
1. Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác nhau và điều kiện kinh tế
- xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng vùng, miền trong từng thời kỳ.
2. Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch sử dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương trong từng giai đoạn.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng
xây dựng; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm kiến
trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng và có khả
năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài
nguyên đất đai.
4. Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch
chi tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án. Dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, bảo đảm
việc phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. Đối với đô thị loại đặc biệt, loại 1 và
loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và xây dựng nhà ở để cho thuê.
5. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển
nhà ở phải phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn, chương trình xây dựng
nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng
vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn
bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.
Điều 15. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
1. Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu
chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn của địa phương đã được phê
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa
phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 05 năm và 10 năm
hoặc dài hơn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt
theo quy định tại Điều 169 của Luật này.
2. Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập,
phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế
hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ
tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội để cho thuê.
Điều 16. Xác định quỹ đất cho phát triển nhà ở
1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung
là khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy
nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập
trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứu đào tạo), cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở trong
quy hoạch.
2. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 thì chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của
Chính phủ. Đối với các loại đô thị còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
điều kiện cụ thể của địa phương để yêu cầu chủ đầu tư phải dành một phần diện
tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng
nhà ở xã hội.
Điều 17. Hình thức phát triển nhà ở và dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Hình thức phát triển nhà ở bao gồm:
a) Phát triển nhà ở theo dự án;
b) Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo một công trình nhà ở độc lập hoặc một
cụm công trình nhà ở;
b) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội đồng bộ tại khu vực nông thôn;
c) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án sử dụng đất hỗn hợp mà có dành
diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở;
d) Dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh
doanh.
Điều 18. Các trường hợp phát triển nhà ở và trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án
1. Các trường hợp phát triển nhà ở bao gồm:
a) Phát triển nhà ở thương mại;
b) Phát triển nhà ở xã hội;
c) Phát triển nhà ở công vụ;
d) Phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư;
đ) Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
2. Các trường hợp phát triển nhà ở theo dự án bao gồm:
a) Phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán của các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản;
b) Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu nhà ở cũ;
c) Phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư;
d) Phát triển nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 19. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này
phải được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được lập, phê duyệt và triển khai thực hiện
tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tuân thủ các nội dung quyết
định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các yêu cầu
quy định tại Điều 14 của Luật này.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng
tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có nhu cầu đặt
tên dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước,
viết tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được cơ
quan có thẩm quyền quyết định, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng
và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng.
4. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án
đã được phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư có đề nghị điều chỉnh các nội dung bao
gồm tên dự án, tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn
xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà ở, tổng mức đầu tư nếu là dự
án được đầu tư bằng vốn nhà nước thì phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 170 của Luật này quyết định trước khi triển khai thực hiện xây
dựng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định cụ thể danh mục các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà
ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định sau đây:
a) Số lượng dự án; tổng số lượng nhà ở và tổng diện tích sàn nhà ở đầu tư xây
dựng hàng năm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn;
b) Các nội dung cơ bản của từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm
tên dự án, địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô dự án, quy hoạch chi tiết của dự án,
tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây
dựng nhà ở, hình thức kinh doanh nhà ở và các nội dung khác có liên quan theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Việc công khai các thông tin về dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này
phải được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Điều 20. Nguyên tắc kiến trúc nhà ở
1. Kiến trúc nhà ở phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, phòng chống thiên tai,
trình độ khoa học, kỹ thuật, truyền thống lịch sử, văn hóa và phù hợp với quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tại khu vực đô thị, kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây
dựng mới, phải gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của đô thị,
phải tuân thủ thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.
3. Tại khu vực nông thôn, kiến trúc nhà ở phải hài hòa với cảnh quan thiên
nhiên, phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ gia
đình, cá nhân và của các dân tộc tại từng vùng, miền.
Mục 2: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI THEO DỰ ÁN
Điều 21. Điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Có vốn pháp định theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và có
vốn ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
3. Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và
triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông
qua các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu dự án có sử dụng đất;
c) Chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại
Điều 21 của Luật này, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 và
khoản 4 Điều 23 của Luật này.
3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp dự án có
quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
theo quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi thực hiện lựa chọn chủ
đầu tư.
Điều 23. Hình thức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại
1. Sử dụng diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp để xây dựng nhà ở thương
mại.
2. Được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, để bán.
3. Được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê.
4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây
dựng nhà ở thương mại.
Điều 24. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại
1. Loại nhà ở, tiêu chuẩn diện tích của từng loại nhà ở thương mại do chủ đầu tư
dự án quyết định lựa chọn nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, kiến trúc nhà ở và nội dung quyết định chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép
kín, có diện tích sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ thì phải xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết xây
dựng, thiết kế được phê duyệt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
Điều 25. Quyền của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục theo đúng quy
định của pháp luật trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực
hiện dự án.
2. Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở; thực hiện huy động vốn, thu tiền cho thuê,
cho thuê mua, tiền bán nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh
bất động sản và theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
3. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản.
5. Được thực hiện quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự
án theo quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở được
xây dựng trong dự án theo quy định tại Điều 9 của Luật này và pháp luật về đất
đai.
7. Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án
theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan.
Điều 26. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định
của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền
bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án
theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và
tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
4. Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của
mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; báo cáo
tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án
theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án,
bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực
hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng
đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ
thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ
tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua,
người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục
đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách
nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật
này.
8. Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện
các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
9. Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền
về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở,
huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và
các hoạt động khác quy định tại Điều này.
10. Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.
Mục 3: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 27. Nhà ở công vụ và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương để xây dựng nhà ở công vụ hoặc để mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà
ở công vụ. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ
của địa phương.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà
ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản 3
Điều này, bảo đảm các điều kiện an toàn trong công tác và thuận tiện trong sinh
hoạt, đi lại của người sử dụng nhà ở công vụ.
3. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được lập và chấp thuận như sau:
a) Cơ quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về nhà ở công vụ của cơ
quan mình gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ của các cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định nhu cầu và xây dựng kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ của các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1
Điều 32 của Luật này và trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Xây dựng;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định tại Điều 15 của
Luật này;
d) Cơ quan lập kế hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản này phải xác định
rõ nhu cầu về nhà ở công vụ bao gồm loại nhà ở, số lượng, diện tích sàn nhà ở;
địa điểm xây dựng và diện tích đất để xây dựng nhà ở hoặc diện tích nhà ở thương
mại cần mua, thuê để làm nhà ở công vụ; nguồn vốn và phân kỳ đầu tư hằng năm và
05 năm; xác định trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư xây dựng, mua hoặc thuê nhà ở thương
mại làm nhà ở công vụ, về đối tượng, điều kiện thuê nhà ở công vụ và việc quản
lý, sử dụng nhà ở công vụ.
Điều 28. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và lựa chọn chủ đầu tư dự án
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm đầu tư xây dựng mới và mua nhà ở
thương mại được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có các loại sau đây:
a) Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo đề nghị của Bộ Xây dựng
để cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
b) Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để cho đối tượng
thuộc diện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này thuê;
c) Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo đề nghị của cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh để cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm
việc tại địa phương.
Đối với các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện),
đối tượng quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1 Điều 32 của Luật này thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định đầu tư dự án.
3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này theo đề nghị của Bộ Xây dựng;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ đầu tư
dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
Điều 29. Đất để xây dựng nhà ở công vụ
1. Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch
xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều
16 của Luật này.
2. Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công
vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu
cầu của Bộ Xây dựng.
3. Đối với nhà ở công vụ cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32
của Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ.
4. Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy
hoạch quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
5. Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây
dựng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều này.
Điều 30. Mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
1. Đối với địa phương có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, phù hợp với
loại nhà và tiêu chuẩn diện tích quy định tại Điều 31 của Luật này thì cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này có thể quyết định mua
hoặc thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải được lập thành dự án và được
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này phê duyệt.
3. Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết
định trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở trên thị trường và kết quả thẩm định
giá của đơn vị có chức năng thẩm định giá tại thời điểm mua nhà ở.
4. Trường hợp chưa có đủ nhà ở công vụ để cho thuê thì cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này quyết định việc thuê nhà ở thương mại để
làm nhà ở công vụ.
5. Ngân sách trung ương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công
vụ cho các đối tượng của cơ quan trung ương, bao gồm cả nhà ở của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an. Ngân sách địa phương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm
nhà ở công vụ cho các đối tượng của cơ quan địa phương.
Điều 31. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư có các tiêu chuẩn
diện tích khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được thuê nhà ở công vụ.
2. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được
điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
Điều 32. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian
đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân
chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và
tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ
chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở
lên;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân
chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều
động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật
quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải
đảo;
g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
|